U tinh hoàn ác tính hay còn gọi là ung thư tinh hoàn là căn bệnh phổ biến ở nam giới trong độ tuổi từ 15-45. Đây được xem là một trong những bệnh ung thư có tỷ lệ chữa khỏi cao nhất nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách. Tùy thuộc vào loại u, mức độ tiến triển của bệnh và tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp nhất.
U tinh hoàn ác tính, hay còn gọi là ung thư tinh hoàn là sự hình thành các tế bào ác tính phát triển trong mô của một hoặc cả hai bên tinh hoàn, ảnh hưởng đến chức năng của tinh hoàn và suy giảm khả năng sinh sản của nam giới.
Khác với các khối u tinh hoàn lành tính, u ác tính có khả năng phát triển nhanh và di căn sang các mô xung quanh hoặc cơ quan khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, phổi, gan… Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, tỷ lệ chữa khỏi bệnh là rất cao. Chính vì thế, ngay khi nhận thấy có khối u bất thường ở tinh hoàn hoặc bìu, nam giới nên thăm khám sớm để được kiểm tra và có hướng xử trí phù hợp. (1)
U tinh hoàn ác tính chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư ở nam giới và 5% các ca ung thư tiết niệu. Đối với nam giới nằm trong nhóm tuổi từ 15-45, ung thư tinh hoàn là loại ung thư thường gặp nhất. (2)
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC), u tinh hoàn ác tính được xếp vào nhóm u tế bào mầm không phải Seminoma (Non-Seminoma). Loại u thành thường có tiên lượng xấu hơn và phát triển nhanh hơn u tế bào mầm tinh hoàn Seminoma. Một số loại Non-seminoma thường gặp bao gồm:
Sự phát triển của u tinh hoàn ác tính được chia thành các giai đoạn như sau:
Đây là giai đoạn sớm nhất của u tinh hoàn. Ở giai đoạn này, các tế bào ác tính vẫn còn nằm tại các ống sinh tinh bên trong tinh hoàn, chưa có dấu hiệu xâm lấn vào các mô xung quanh.
Giai đoạn I của u ác tinh hoàn diễn ra khi các tế bào ung thư bắt đầu xâm lấn ra khỏi ống sinh tinh đến mạch máu hoặc mô bạch huyết của tinh hoàn, nhưng chưa có dấu hiệu lan ra ngoài tinh hoàn. U tinh hoàn ở giai đoạn này vẫn còn được gọi là u tinh hoàn tại chỗ. (3)
Sang đến giai đoạn II, các tế bào ung thư đã lan rộng đến hạch bạch huyết ở phía sau bụng (còn gọi là phúc mạc). Kích thước khối u có thể tăng hoặc không nhưng vẫn chưa di căn đến các cơ quan khác.
Khối u bắt đầu di căn ra ngoài tinh hoàn, đi vào hạch bạch huyết bên ngoài ổ bụng và lan sang các cơ quan như gan, phổi… Lúc này được gọi là ung thư tinh hoàn di căn.
Cho đến nay, nguyên nhân gây u tinh hoàn ác tính vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển u tinh hoàn ác tính.
Việc phát hiện sớm các dấu hiệu u tinh hoàn ác tính là rất quan trọng giúp người bệnh tăng cơ hội điều trị thành công. Mặc dù một số dấu hiệu có thể không rõ ràng và dễ nhận biết ngay, đặc biệt ở giai đoạn đầu. Thế nhưng vẫn có một số triệu chứng điển hình mà nam giới cần lưu ý như sau:
U tinh hoàn ác tính nếu không được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, đúng cách sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể cũng như khả năng sinh sản của người bệnh. Nếu không can thiệp sớm, các khối u có khả năng phát triển nhanh thành ung thư và di căn sang các cơ quan khác như hạch bạch huyết, phổi, gan… Tuy nhiên, hiện nay các trường hợp u tinh hoàn ác tính có tỷ lệ chữa khỏi rất cao nếu được phát hiện sớm.
Theo thống kê từ Viện Y tế Quốc gia Mỹ (NIH), tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư tinh hoàn, đặc biệt khi được điều trị ở giai đoạn đầu có thể lên đến 95% hoặc cao hơn. Trong một số trường hợp, để hạn chế rủi ro ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong quá trình điều trị ung thư tinh hoàn, các bác sĩ thường khuyến cáo nam giới nên trữ lạnh tinh trùng nếu có kế hoạch sinh con trong tương lai
>> Xem thêm: U tinh hoàn có nguy hiểm không?
U tinh hoàn ác tính có thể vô tình được phát hiện trong quá trình người nam thăm khám sức khỏe. Một số trường hợp sau khi phát hiện các dấu hiệu bất thường ở tinh hoàn đã tìm đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám và kiểm tra. Tại đây, quy trình chẩn đoán u tinh hoàn ác tính thường bao gồm các bước như sau:
Bước đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng bệnh lý, các triệu chứng mà người bệnh đang gặp phải và tiền sử gia đình có mắc bệnh ung thư hay không. Sau đó, bác sĩ bắt đầu kiểm tra lâm sàng tinh hoàn để tìm kiếm sự hiện diện của khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác như sự thay đổi kích thước, hình dạng hoặc độ cứng của tinh hoàn.
Khi nghi ngờ có sự hiện diện của khối u bên trong tinh hoàn, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm tinh hoàn để xác định vị trí, kích thước và tính chất của khối u, đồng thời xem khối u đã di căn đến các mô xung quanh hay chưa.
>> Giải đáp: Siêu âm có phát hiện ung thư tinh hoàn không?
Thông qua kết quả xét nghiệm máu có thể phát hiện các chất chỉ điểm ung thư, bao gồm AFP, β-hCG, LDH… qua đó chẩn đoán người nam có bị ung thư tinh hoàn hay không.
Trong chẩn đoán ung thư tinh hoàn, chụp CT giúp xác định kích thước và vị trí của khối u, đồng thời kiểm tra xem ung thư có lan sang các bộ phận khác hay chưa, chẳng hạn như phổi, gan…
Mặc dù hiếm khi sử dụng nhưng nếu nghi ngờ ung thư đã lan đến hệ thần kinh như não hoặc tủy, bác sĩ có thể chỉ định chụp MRI để kiểm tra nghi ngờ này.
Trong một số trường hợp, nếu không thể phát hiện ung thư tinh hoàn qua các xét nghiệm trên, việc sinh thiết tinh hoàn sẽ được chỉ định để kiểm tra các tế bào ung thư có mặt trong tinh hoàn.
Tùy thuộc vào loại u tinh hoàn ác tính, mức độ tiến triển và tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.
Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn là phương pháp điều trị phổ biến trong trường hợp bị ung thư tinh hoàn. Phẫu thuật này giúp loại bỏ các tế bào ác tính, hạn chế di căn. Có khoảng 95% trường hợp hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật cắt bỏ khối u tế bào mầm ung thư tinh hoàn, tỷ lệ sống trên 5 năm lên tới 98%.
Phẫu thuật này thường được chỉ định với các loại ung thư tinh hoàn không phải Seminoma (Non-Seminoma). Trong quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ ở bụng người bệnh để tiến sâu vào cắt bỏ hạch bạch huyết phía sau bụng nhằm ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư đến cơ quan khác. Phẫu thuật này thường được thực hiện sau khi hóa trị để giảm thiểu khả năng tái phát của bệnh.
Xạ trị sử dụng tia X cường độ cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Với những trường hợp tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết, gan, phổi, người bệnh sẽ bắt đầu xạ trị sau một đợt hóa trị.
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc kháng sinh mạnh để ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Hóa trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Tuy nhiên còn tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có những cân nhắc kỹ lưỡng về chỉ định hóa trị để giảm nguy cơ ung thư tái phát.
Lưu ý, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ liều lượng hóa trị theo hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tác dụng phụ cũng như tránh những biến chứng không mong muốn ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng thuốc để hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận diện và tiêu diệt các tế bào ung thư. Hệ miễn dịch của chúng ta có khả năng chống lại bệnh tật bằng cách tấn công vi khuẩn, virus và các tế bào không bình thường trong cơ thể. Tuy nhiên, các tế bào ung thư có khả năng “ẩn náu” và tránh được sự phát hiện của hệ miễn dịch. Lúc này, liệu pháp miễn dịch có thể giúp hệ thống miễn dịch nhận ra và tiêu diệt các tế bào ung thư này.
Mặc dù liệu pháp miễn dịch không phải là phương pháp điều trị chính cho tất cả bệnh nhân, nhưng nếu trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng tốt với các phương pháp kể trên, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng liệu pháp miễn dịch để điều trị u tinh hoàn ác tính.
Có, u ác của tinh hoàn là một dạng ung thư. Đây là sự phát triển bất thường của các tế bào bên trong tinh hoàn. Khối u có thể phát triển nhanh chóng và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
U tinh hoàn ác tính có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản, nhưng không phải tất cả trường hợp đều bị vô sinh nam. Nhiều người vẫn có thể bảo tồn khả năng sinh sản sau khi điều trị ung thư tinh hoàn, đặc biệt khi phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, trước khi điều trị, bác sĩ thường khuyến nghị nam giới nên trữ đông tinh trùng nếu có kế hoạch sinh con trong tương lai.
Ung thư tinh hoàn là một trong những loại ung thư có tỷ lệ chữa khỏi rất cao, hơn 90%. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, cơ hội chữa khỏi là rất cao. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, hoá trị, xạ trị tùy vào giai đoạn tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, tỷ lệ người bị u ác tinh hoàn sống sót sau 5 năm là rất cao, có thể lên đến 95% hoặc hơn. Trong trường hợp ung thư đã di căn đến các cơ quan khác, tỷ lệ sống sót có thể sẽ giảm đi nhưng vẫn có khả năng chữa trị nhờ các phương pháp điều trị hiện đại.
Nam giới nên thường xuyên tự kiểm tra tinh hoàn của mình, nếu gặp bất kỳ thay đổi nào bao gồm sưng, đau, phát hiện có cục u bất thường… hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác và có hướng xử trí kịp thời. Việc phát hiện sớm giúp tối ưu cơ hội chữa khỏi bệnh cũng như bảo tồn chức năng tinh hoàn, tránh các rủi ro không đáng có đến chức năng sinh sản về sau này.
Để đặt lịch thăm khám và kiểm tra các dấu hiệu bất thường nghi ngờ u tinh hoàn ác tính với các chuyên gia, bác sĩ hàng đầu tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản IVF Tâm Anh, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Việc phát hiện các dấu hiệu để kiểm tra và chẩn đoán sớm u tinh hoàn ác tính là mấu chốt để tăng tỷ lệ điều trị thành công, cũng như giảm thiểu hậu quả lâu dài đến sức khỏe và khả năng sinh sản của người bệnh. Chính vì thế, ngay khi phát hiện những triệu chứng bất thường ở tinh hoàn, nam giới đừng chần chừ mà hãy đến ngay các cơ sở y tế hoặc bệnh viện uy tín để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, từ đó đưa ra hướng xử trí phù hợp nhất.