Làm IVF nên chuyển phôi tươi hay phôi trữ đông là thắc mắc chung của rất nhiều cặp vợ chồng. Thông thường để cân nhắc giai đoạn và hình thức chuyển phôi giúp mang lại mang lại hiệu quả tối ưu cần căn cứ vào kết quả đánh giá phôi và “sức khỏe” nội mạc tử cung người mẹ. Cùng tìm hiểu tỷ lệ thành công giữa phôi tươi và phôi trữ tương ứng với từng trường hợp qua bài viết.

Chuyển phôi tươi hay phôi trữ đều cần dựa trên nhu cầu, tình trạng thực tế của từng bệnh nhân. Một số điều cần lưu ý về phôi tươi và phôi trữ bao gồm: (1)
Chuyển phôi tươi thường diễn ra trong khoảng 5 ngày sau khi lấy trứng. Trứng được thụ tinh với tinh trùng tạo thành phôi và được nuôi cấy, theo dõi chặt chẽ trong phòng Lab. Ưu điểm của chuyển phôi tươi là rút ngắn thời gian có thai, vì bệnh nhân chỉ phải chờ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày giữa thời điểm lấy trứng và chuyển phôi vào tử cung. Ngoài ra, chuyển phôi tươi cũng sẽ tiết kiệm được khoản chi phí trữ đông phôi.
Khi chuyển phôi tươi bác sĩ cũng sẽ có một số chỉ định riêng cho bệnh nhân như: Nếu mức progesterone của bệnh nhân tăng cao, không nên thực hiện chuyển phôi tươi vì lúc này sẽ không phù hợp cho phôi làm tổ và giảm tỷ lệ thành công khi chuyển phôi. Tương tự như vậy, nếu bệnh nhân có nguy cơ bị kích thích quá mức do dùng thuốc để kích thích trứng trưởng thành, việc chuyển phôi tươi có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.

Chuyển phôi đông lạnh hay chuyển phôi trữ (FET) là một chu kỳ trong đó phôi ngày 3 hoặc phôi ngày 5 đông lạnh từ chu kỳ IVF trước đó được rã đông và chuyển vào buồng tử cung của người phụ nữ tại thời điểm thích hợp trong chu kỳ dùng thuốc chuẩn bị niêm mạc.
Chuyển phôi đông lạnh cũng có thể được sử dụng cho những lần mang thai tiếp theo nhiều năm sau đó. Trường hợp bệnh nhân muốn duy trì khả năng sinh sản vì tuổi tác, điều trị ung thư hoặc các lý do khác, phôi có thể được trữ đông để sử dụng sau này.
Việc đông lạnh toàn bộ phôi, sau đó rã đông phôi và chuyển vào buồng tử cung ở giai đoạn sau (đông lạnh toàn bộ), thay vì chuyển phôi tươi có thể giúp cải thiện tỷ lệ mang thai và ít biến chứng hơn trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai sau đó. Một số ưu điểm khi chuyển phôi đông lạnh có thể kể đến như:
Để đưa ra quyết định về hình thức cũng như thời điểm chuyển phôi cần phải cân nhắc dựa trên rất nhiều yếu tố. Một số điều cần lưu ý khi đưa ra quyết định nên chuyển phôi tươi hay phôi trữ đông bao gồm:
Một trong những cân nhắc nên chuyển phôi tươi hay trữ đông chính là phản ứng của bệnh nhân và cách cơ thể phục hồi sau khi sử dụng các loại thuốc kích thích để chọc hút trứng.
Các chuyên gia sinh sản có thể kiểm tra nồng độ hormone như progesterone và estrogen bằng xét nghiệm máu và sử dụng siêu âm để kiểm tra tình trạng niêm mạc tử cung để xác định xem nên chuyển phôi tươi hay đông lạnh. Nếu hormone của bệnh nhân cân bằng, niêm mạc tử cung đủ điều kiện, sức khỏe thể chất và tinh thần đảm bảo… thì bệnh nhân có thể bắt đầu quá trình chuyển phôi tươi.

Khi thực hiện IVF nên chuyển phôi tươi hay phôi trữ đông? Thông thường các các vợ chồng điều trị hiếm muộn bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm sẽ có tâm lý mong mỏi sớm có con. Do đó, tùy vào nhu cầu và nguyện vọng như thời gian mang thai, lịch trình di chuyển … mà bác bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.
Sau quá trình chọc hút trứng, nếu sức khỏe của bệnh nhân ổn định có thể chuyển phôi tươi để sớm mang thai. Những phôi khỏe mạnh không chuyển trong đợt điều trị này có thể trữ đông và chuyển ở chu kỳ tiếp theo.
Để đưa ra lời khuyên nên lựa chọn phương án chuyển phôi tươi hay phôi trữ đông và khi nào nên chuyển, bác sĩ đã cân nhắc dựa trên rất nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, môi trường nội mạc tử cung, tiền sử điều trị cùng các yếu tố khác. Mục tiêu hướng đến là có một liệu trình IVF hiệu quả, an toàn, thành công. Do đó, bệnh nhân cần trao đổi rõ ràng những mong muốn của mình với bác sĩ để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng thực tế.
Để đưa ra quyết định nên chuyển phôi tươi hay đông lạnh thì yếu tố chi phí cũng là vấn đề cần được cân nhắc, phụ thuộc vào khả năng chi trả của mỗi bệnh nhân.
Để tối ưu chi phí, chuyển phôi tươi có thể sẽ là lựa chọn được ưu tiên hơn. Nếu phôi chất lượng tốt sẽ nhanh chóng bám vào niêm mạc tử cung và phát triển thành thai nhi. Không chỉ giúp các cặp đôi tiết kiệm chi phí trữ đông phôi mà còn giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí sinh hoạt, ăn uống, đi lại…
Tuy nhiên, trong một số trường hợp trữ đông phôi lại là giải pháp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí hơn so với chuyển phôi tươi. Đặc biệt là trong trường hợp bệnh nhân không may chuyển phôi thất bại thì có thể sử dụng phôi đã trữ đông trước đó để chuyển mà không cần thực hiện lại quá trình kích trứng và chọc hút trứng (noãn).
Làm ivf nên chuyển phôi tươi hay phôi trữ và yếu tố tuổi tác có ảnh hưởng đến hiệu quả không? Yếu tố tuổi tác có thể ảnh hưởng đến quá trình chọc hút trứng, nuôi phôi và quyết định cách thức chuyển phôi. Chuyển phôi tươi sẽ được ưu tiên ở những trường hợp lớn tuổi và có vấn đề về buồng trứng, hoặc mắc bệnh lý nào đó.
Nếu người bệnh còn trẻ tuổi và không mắc phải các bệnh lý liên quan đến buồng trứng và tử cung thì phương pháp trữ đông và chuyển phôi vào thời điểm khác sẽ thích hợp và đem lại hiệu quả cao hơn.
Để cải thiện tỷ lệ chuyển phôi thành công, bệnh nhân cần đảm bảo sức khỏe ổn định không mắc phải các bệnh lý như: rối loạn nội tiết, các bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng mang thai, quá kích buồng trứng do tác dụng phụ của thuốc kích trứng,… và đã chuẩn bị tâm lý thoải mái, sẵn sàng cho việc chuyển phôi.
Tuổi của bệnh nhân có tác động đến tỷ lệ trẻ sinh sống (LBR) sau khi cấy ghép phôi tươi. Theo các nghiên cứu, tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi tươi là 36,7% đối với phụ nữ dưới 35 tuổi, 26,6% đối với phụ nữ từ 35-37 tuổi, 15,6% đối với phụ nữ từ 38-40 tuổi và 9,3% đối với phụ nữ từ 41 tuổi trở lên.
Khi phụ nữ lớn tuổi, khả năng phôi bám vào niêm mạc tử cung làm tổ và phát triển thành thai nhi sau chuyển phôi suy giảm đáng kể. Tuổi tác là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của quá trình chuyển phôi tươi, tỷ lệ trẻ sinh sống ở phụ nữ trẻ cao hơn so với phụ nữ lớn tuổi.
Theo các nghiên cứu, tỷ lệ chuyển phôi thành công của phôi đông lạnh là 46,7% đối với phụ nữ dưới 35 tuổi, 38,6% đối với phụ nữ 35–37 tuổi, 29,4% đối với phụ nữ 38–40 tuổi và 25,9% đối với phụ nữ 41 tuổi trở lên. Khi so sánh với chuyển phôi tươi, tỷ lệ thành công của chuyển phôi đông lạnh cao hơn đáng kể đối với tất cả các nhóm. Do đó, đối với những trường hợp tuổi còn trẻ, chuyên gia hỗ trợ sinh sản thường sẽ cân nhắc lựa chọn chuyển phôi trữ đông hơn là chuyển phôi tươi, để mang lại tỷ lệ thành công cao hơn.

Trung tâm hỗ trợ sinh sản IVF Tâm Anh (IVFTA) là nơi quy tụ đội ngũ giáo sư, bác sĩ, chuyên gia đầu ngành, với trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị các trường hợp vô sinh hiếm muộn bằng phác đồ điều trị cá thể hóa mang lại hiệu quả cao.
Luôn không ngừng cập nhật những tiến bộ của y học hiện đại cùng phòng LAB với trang thiết bị y tế tiên tiến giúp gia tăng tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản BVĐK Tâm Anh luôn là điểm đến ưu tiên của các cặp vợ chồng mong con.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bên trên là những thông tin chia sẻ về nên chuyển phôi tươi hay phôi trữ đông và những vấn đề liên quan. Hy vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn lựa chọn được hình thức và giai đoạn chuyển phôi phù hợp giúp gia tăng tỷ lệ thành công trong IVF.