Chuyển phôi thất bại nhiều lần là tình trạng phôi không làm tổ vào niêm mạc tử cung, nồng độ Hormon hCG không tăng sau khi thực hiện IVF nhiều lần. Nguyên nhân thất bại nhiều lần khi chuyển phôi có thể do nhiều yếu tố. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu chuyển phôi thất bại liên tiếp và cách gia tăng tỷ lệ chuyển phôi thành công qua bài biết.

Chuyển phôi thất bại nhiều lần là một hiện tượng lâm sàng được xác định khi phôi được chuyển không làm tổ và bám vào niêm mạc tử cung sau nhiều lần điều trị IVF. Đây là tình trạng thất bại làm tổ sau ít nhất ba lần chuyển phôi liên tiếp và mỗi chu kỳ có một đến hai phôi chất lượng tốt được chuyển vào buồng tử cung.
Phôi làm tổ là bước đầu tiên của sự tương tác, bám dính giữa phôi và nội mạc tử cung, đây là bước quan trọng khởi đầu một thai kỳ thành công. Thất bại làm tổ có thể xảy ra trong quá trình bám dính và di chuyển. Khi phôi làm tổ không thành công, xét nghiệm hCG trong nước tiểu hoặc máu âm tính hoặc không hình thành túi thai trong tử cung dù hCG dương tính.

Có rất nhiều nguyên nhân khiến quá trình chuyển phôi thất bại. Nguyên nhân chính gây ra sự thất bại này có thể đến từ mẹ hoặc từ chính phôi thai. Một số nguyên nhân gây thất bại nhiều lần liên tiếp bao gồm: (1)
Bệnh ưa huyết khối có thể liên quan đến tình trạng thất bại trong quá trình làm tổ và sảy thai tái phát. Các rối loạn đông máu như hội chứng kháng phospholipid có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tử cung, khiến quá trình làm tổ trở nên khó khăn.
Bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, polyp, nhiễm trùng, ứ dịch vòi trứng, ứ dịch sẹo mổ cũ tại tử cung… là những bệnh lý gây ảnh hưởng đến chất lượng nội mạc tử cung và có thể dẫn đến thất bại làm tổ khi chuyển phôi. Nếu tìm thấy nguyên nhân do các yếu tố trên thì việc điều trị sẽ khá phức tạp và khó khăn. Phương pháp điều trị có thể là thuốc hoặc phẫu thuật tùy vào tình trạng của người bệnh.
Trong chu kỳ kinh nguyệt, nội mạc tử cung trải qua giai đoạn thoái triển tiếp theo là tái tạo và trưởng thành. Nội mạc tử cung trưởng thành sẽ tiếp nhận phôi trong một thời gian ngắn được gọi là “cửa sổ làm tổ”. Những bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt có thể là nguyên nhân gây ra khiếm khuyết trong quá trình tái tạo và trưởng thành của nội mạc tử cung. Theo cách này, nội mạc tử cung sẽ không đủ dày hoặc sẽ không tiếp nhận phôi.
Chất lượng tinh trùng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh thành công và phát triển của phôi. Các yếu tố như số lượng tinh trùng thấp, khả năng di chuyển kém hoặc hình thái bất thường làm giảm khả năng tạo phôi chất lượng tốt, dẫn đến chuyển phôi không thành công. (2)
Trong quá trình làm tổ của phôi, hệ thống miễn dịch của người mẹ đóng vai trò rất quan trọng. Việc làm tổ không thành công có thể là do phản ứng miễn dịch quá mức dẫn đến đào thải phôi ngừng hoạt động. Một số rối loạn hệ thống miễn dịch có thể khiến cơ thể coi phôi thai là “kẻ xâm lược” và từ chối phôi thai trước khi làm tổ. Ngược lại, quá trình phản ứng miễn dịch của tử cung giảm cũng sẽ làm giảm sự kết dính giữa phôi và nội mạc tử cung. (3)
Mức độ căng thẳng cao, thói quen lối sống không lành mạnh và một số yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả IVF. Quan trọng là phải giải quyết các yếu tố này và thực hiện những thay đổi cần thiết về lối sống cũng như chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, vận động để cải thiện cơ hội thành công trong IVF.
Trong quá trình thụ tinh, khả năng làm tổ của phôi được tiên lượng bằng phân tích hình thái bề ngoài của phôi mà không thể cho biết bất kỳ vấn đề di truyền tiềm ẩn nào (số lượng nhiễm sắc thể bất thường, đột biến gen, biến đổi DNA, v.v.).
Tuy nhiên, bất thường về di truyền ở phôi là nguyên nhân chính gây ra tình trạng chuyển phôi thất bại liên tiếp, liên quan đến trứng và tinh trùng kém chất lượng.

Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng của phôi. Đây có thể là các yếu tố nội sinh như tuổi cao, chất lượng noãn, chất lượng tinh trùng kém hoặc các bệnh lý tiềm ẩn. Mặt khác, các yếu tố ngoại sinh như tiếp xúc với các phân tử độc hại (thuốc lá, bia rượu, chất gây rối loạn nội tiết, v.v.) ảnh hưởng đến chất lượng của giao tử.
Do đó, phôi có thể được đánh giá là có chất lượng tốt về mặt hình thái nhưng có thể không tốt về mặt di truyền. Chỉ có xét nghiệm sàng lọc di truyền trước làm tổ cho phôi mới có thể xác định được các bất thường tiềm ẩn này.
Sự phát triển hay quá trình nở ra của phôi nang qua màng trong suốt (ZP) là một bước quan trọng trước khi đến giai đoạn làm tổ. Sự phát triển của phôi liên quan đến cả phản ứng cơ học và hóa học tác động đến màng ZP, khiến màng mỏng dần đi, sau đó là vỡ, từ đó phôi nang thoát ra khỏi màng ZP. Những bất thường trong quá trình phôi thoát màng có thể làm ảnh hưởng đến khả năng làm tổ của phôi và cũng là một trong những nguyên nhân gây chuyển phôi thất bại nhiều lần.
Điều kiện nuôi cấy phôi trong phòng thí nghiệm có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi. Nhiệt độ, mức độ pH và thành phần môi trường nuôi cấy phải được duy trì cẩn thận để đảm bảo sự phát triển tối ưu của phôi. (4)
Chuyên môn và kinh nghiệm của các bác sĩ lab, chuyên viên phôi học đóng vai trò quan trọng nâng cao tỷ lệ IVF thành công . Việc xử lý và thao tác đúng cách trên phôi trong các quy trình nuôi cấy, đông rã phôi và chuyển phôi có thể ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội làm tổ.
Thông thường nếu một chu kỳ IVF thất bại sẽ có những biểu hiện điển hình thường gặp như:
Thời gian để thực hiện lần IVF tiếp theo được xem xét dựa trên độ tuổi của bệnh nhân, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tinh thần. Ngoài ra, khoảng cách giữa các chu kỳ IVF còn phụ thuộc vào việc bệnh nhân đã có sẵn phôi đông lạnh để chuyển hay phải bắt đầu lại quá trình kích thích buồng trứng và tạo phôi.
Khoảng cách tiêu chuẩn giữa các chu kỳ IVF là khoảng bốn đến sáu tuần sau khi xét nghiệm thai âm tính. Thông thường, thời điểm lý tưởng nhất là đợi cho đến khi bệnh nhân trải qua ít nhất một chu kỳ kinh nguyệt trước khi bắt đầu một chu kỳ IVF tiếp theo.
Quá trình thoát màng của phôi nang là một bước quan trọng trong chuỗi các sự kiện sinh lý dẫn đến làm tổ. Phôi không thoát màng được do bất thường nội tại ở phôi hoặc vùng màng trong suốt có thể là một trong nhiều yếu tố hạn chế hiệu quả IVF.
Hỗ trợ thoát màng (Assisted Hatching) liên quan đến việc làm mỏng hoặc phá vỡ nhân tạo vùng màng trong suốt và đã được đề xuất như một kỹ thuật để cải thiện tỷ lệ làm tổ và mang thai sau khi thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Tỷ lệ làm tổ tăng lên sau khi mở cơ học màng trong suốt (thường dùng kỹ thuật đục lỗ bằng laser).
Một trong những lý do phổ biến nhất khiến việc chuyển phôi thất bại nhiều lần là do di truyền phôi bất thường. Xét nghiệm di truyền trước khi làm tổ (PGT) trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là xét nghiệm sàng lọc được thực hiện trên phôi trước khi chuyển vào tử cung.
Việc thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ có thể đảm bảo rằng phôi được chọn để chuyển không có sự bất thường nào liên quan đến số lượng nhiễm sắc thể, giúp giảm khả năng thất bại trong việc chuyển phôi hay mang thai bất thường về di truyền.
Nội soi buồng tử cung chẩn đoán tại phòng khám: Phương pháp này được thực hiện nhẹ nhàng, nhanh chóng, ít tốn chi phí, ít đau, giúp bác sĩ phát hiện các bất thường trong buồng tử cung mà các phương pháp đánh giá gián tiếp khác (HSG, siêu âm) không làm được. Với một số loại bất thường bác sĩ có thể tiến hành điều trị ngay trong lúc soi buồng.

Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) là một phương pháp điều trị vô sinh khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Tinh trùng của nam giới sẽ được tiêm trực tiếp vào trứng trong phòng thí nghiệm để tạo ra phôi (trứng đã thụ tinh).
Các chuyên gia IVF thường sử dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn khi tình trạng vô sinh ở nam giới ảnh hưởng đến khả năng thụ thai ở nữ giới, giúp gia tăng tỷ lệ thụ tinh, đặc biệt là ở những trường hợp tinh trùng kém.
Thông thường phôi được nuôi cấy từ 3 ngày (phôi phân chia) đến 5 hoặc 6 ngày (phôi nang) thì thực hiện quá trình chuyển phôi. So với phôi phân chia, phôi nang thường khỏe hơn và có khả năng làm tổ thành công cao hơn vì chúng phát triển ở giai đoạn muộn hơn, gần giống với thời điểm phôi tự nhiên đến tử cung.
Trữ lạnh phôi là một quá trình bảo quản, lưu trữ phôi còn dư để sử dụng cho những lần chuyển phôi tiếp theo. Trữ lạnh phôi dư là phương pháp giúp bảo tồn khả năng sinh sản và cũng là kỹ thuật giúp tăng tỷ lệ tỷ lệ có thai cộng dồn trong 1 chu kỳ IVF cho những trường hợp thất bại nhiều lần trong chuyển phôi.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bên trên là những thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu chuyển phôi thất bại nhiều lần và những kỹ thuật giúp tăng tỷ lệ chuyển phôi thành công. Hy vọng, những thông tin này sẽ giúp bạn trang bị thêm những kiến thức hữu ích để có sự chuẩn bị tốt nhất cho chu kỳ IVF sắp tới.